Về nguyên tắc, hợp đồng lao động (HĐLĐ) đã ký kết sẽ có giá trị ràng buộc đối với các bên tham gia. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận ban đầu của các bên, một bên trong hợp đồng có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.
Theo đó, Người lao động (NLĐ) trong một số trường hợp nhất định theo quy định tại Bộ luật Lao động năm 2012 sẽ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn.
- Thế nào là quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NLĐ
Đơn phương chấm dứt HĐLĐ là trường hợp chấm dứt HĐLĐ do ý chí của một bên chủ thể trong quan hệ lao động nhưng được pháp luật công nhận và đảm bảo thực hiện. Mục đích của quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi cho một trong các bên trong quan hệ lao động vì những lý do khách quan không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng hoặc vì sự vi phạm hợp đồng, vi phạm pháp luật từ phía bên còn lại.
Tuy nhiên, việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ được thừa nhận và bảo hộ phải tuân thủ theo các quy định về điều kiện nội dung và thủ tục nhất định bởi việc đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật sẽ giải phóng cho chủ thể khỏi các nghĩa vụ ràng buộc trong hợp đồng lao động. Ngược lại, đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật là các trường hợp chấm dứt HĐLĐ không đúng quy định về điều kiện nội dung và thủ tục theo quy định của pháp luật, từ đó sẽ dẫn đến các hệ quả pháp lý bất lợi cho chủ thể đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật.
- Các trường hợp NLĐ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
NLĐ làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong HĐLĐ;
- Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
- Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động. Tức, trong các trường hợp NLĐ bị NSDLĐ đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự hoặc cưỡng bức lao động; bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc
- Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động, thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Phải nghỉ việc để chăm sóc vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng, con đẻ, con nuôi bị ốm đau, tai nạn;
- Khi ra nước ngoài sinh sống hoặc làm việc;
- Gia đình gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh hoặc chuyển chỗ ở mà NLĐ đã tìm mọi biện pháp nhưng không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động.
- Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
- NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
NLĐ làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần đáp ứng điều kiện về lý do chấm dứt, nhưng phải thực hiện thủ tục thông báo cho người sử dụng lao động (NSDLĐ), trừ trường hợp lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, thì thời hạn báo trước cho NSDLĐ được thực hiện theo thời hạn mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.
- Thủ tục thông báo khi NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, NLĐ phải báo cho NSDLĐ biết trước. Thời hạn thông báo tùy từng trường hợp được xác định như sau:
- NLĐ phải báo cho NSDLĐ biết trước ít nhất 03 ngày làm việc đối với các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng do các nguyên nhân sau:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
- Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
- Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
- Bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
- NLĐ phải báo cho NSDLĐ biết trước ít nhất 30 ngày làm việc nếu là HĐLĐ xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng do các nguyên nhân sau:
- Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
- Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
Đối với trường hợp lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, thời hạn báo trước cho NSDLĐ được thực hiện theo thời hạn mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.
Trường hợp NLĐ làm việc theo HĐLĐ không xác định đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì phải báo cho NSDLĐ biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, thì thời hạn báo trước cho NSDLĐ được thực hiện theo thời hạn mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.
- Trách nhiệm của NLĐ khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật
Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật, NLĐ có các nghĩa vụ sau:
- Không được trợ cấp thôi việc
- Bồi thường cho NSDLĐ nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
- Hoàn trả chi phí đào tạo cho NSDLĐ theo quy định pháp luật.
Trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ vi phạm điều kiện về thủ tục thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho NSDLĐ một khoản tiền tương ứng với tiền lương của NLĐ trong những ngày không báo trước.
[…] Infographic: Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của Người lao độ… […]