• Skip to main content
  • Bỏ qua primary sidebar
  • Bỏ qua footer

Tư Vấn Nhật Hướng

Kiểm soát rủi ro pháp lý, vững chắc đầu tư

  • Tiếng ViệtTiếng Việt
  • EnglishEnglish

Cách xác định ngày nghỉ hằng năm cho người lao động và tiền lương đối với ngày nghỉ hằng năm

11 Tháng Mười Một, 2016 By Hân Nguyễn Để lại bình luận

1. Chế độ nghỉ hằng năm

Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

  • 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
  • 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;
  • 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành

2. Thời gian làm việc dùng để tính thời gian nghỉ hằng năm

Thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm gồm các khoảng thời gian như sau:

  • Thời gian học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động theo cam kết trong hợp đồng học nghề, tập nghề.
  • Thời gian thử việc theo hợp đồng lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động.
  • Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật lao động năm 2012.
  • Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng.
  • Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
  • Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng.
  • Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
  • Thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn.
  • Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
  • Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc.
  • Thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội.

3. Ưu đãi khi nghỉ hằng năm đối với người lao động ở xa

Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

4. Lịch nghỉ hằng năm

Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.

Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

5. Tiền lương trong ngày nghỉ hằng năm

Tiền lương làm căn cứ để trả cho người lao động trong ngày nghỉ hằng năm là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề, chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của người sử dụng lao động, nhân với số ngày người lao động nghỉ hằng năm.

6. Chế tài

Phạt tiền người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định về nghỉ hằng năm theo các mức sau đây:

  • Từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
  • Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
  • Từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
  • Từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
  • Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

(Điều 111 BLLĐ năm 2012, Điều 6, 7 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP, Khoản 2 Điều 26 Nghị định 05/2015/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP)

7. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc

Cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Tiền lương làm căn cứ để trả cho người lao động trong ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề, chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của người sử dụng lao động, nhân với số ngày người lao động nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc.

(Điều 112 BLLĐ năm 2012 và Khoản 2 Điều 26 Nghị định 05/2015/NĐ-CP)

8. Cách tính số ngày nghỉ hằng năm đối với trường hợp làm không đủ năm

Số ngày nghỉ hằng năm đối với trường hợp làm không đủ năm được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 01 đơn vị.

Số ngày nghỉ trong năm=số ngày nghỉ hằng năm+số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có) 

x

 

Số tháng làm việc thực tế trong năm
12 tháng

Ví dụ:

Ông A bắt đầu làm việc liên tục tại doanh nghiệp X từ 01/2010. Cuối tháng 2/2016, ông A muốn thôi việc. Hãy xác định số ngày nghỉ hằng năm được hưởng nguyên lương của ông A trong năm 2016. Biết ông A là người làm công việc trong điều kiện bình thường.

Số ngày nghỉ trong năm=12+1 (do thâm niên 6 năm)x2=2.167
12

Vậy trong năm 2016, ông A được nghỉ 02 ngày làm việc có hưởng nguyên lương

9. Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ hằng năm

  • Chế độ của người lao động đối với những ngày chưa nghỉ hằng năm

Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.

Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.

  • Trả tiền lương cho những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm

Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm được quy định như sau:

  • Đối với người lao động đã làm việc từ đủ 06 tháng trở lên là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm.
  • Đối với người lao động chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm vì các lý do khác là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người sử dụng lao động tính trả bằng tiền những ngày chưa nghỉ hằng năm;
  • Đối với người lao động có thời gian làm việc dưới 06 tháng là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của toàn bộ thời gian làm việc. 

Tiền lương tính trả cho người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm là tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động nêu trên chia cho số ngày làm việc bình thường theo quy định của người sử dụng lao động của tháng trước liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động tính trả, nhân với số ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm. 

  • Chế tài

Phạt tiền người sử dụng lao động có một hành vi trả lương không đúng quy định cho người lao động trong những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau đây:

  • Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
  • Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
  • Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
  • Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
  • Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

(Điều 114 BLLĐ năm 2012 và  Khoản 3, Khoản 4 Điều 26 Nghị định 05/2015/NĐ-CP, Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP)

 Thạc sĩ.Luật sư Nguyễn Ngọc Diệp

Thuộc chủ đề:Thuế - Kế toán - Hành chính Tag với:BHXH, Chế độ thai sản, hợp đồng, lao động, lương, nhân sự

Tư Vấn Nhật Hướng

Giúp khách hàng giải quyết hai vấn đề lớn trong môi trường kinh doanh phức tạp và đầy rủi ro hiện nay:

- Vận dụng được sự ưu đãi trong hệ thống pháp luật để để tối ưu hóa lợi nhuận;

- Có phương án tự bảo vệ mình trước những rủi ro pháp lý trong hoạt động kinh doanh đầy biến động và hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện.

Reader Interactions

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.

Sidebar chính

Tìm Kiếm

Bản tin Nhật Hướng

Đăng ký nhận các tài liệu độc quyền từ Tư Vấn Nhật Hướng

Cảm ơn bạn đã đăng ký

Có gì đó sai sai ^^

Cam kết bảo mật

  • Nổi bật
  • Mới nhất
  • Danh mục
Nổi bật
Mới nhất
Danh mục

Footer

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ TƯ VẤN NHẬT HƯỚNG

Mã số thuế: 1801598009.

Địa chỉ tại: 286, đường Phạm Hùng, Phường Lê Bình, Quận Cái Răng, Cần Thơ.

Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng luật sư số 57-01-0169/TP/ĐKHĐ do Sở Tư pháp cấp lần đầu ngày 19/3/2018, đăng ký thay đổi lần 1 ngày 08/5/2018.

  • Tra cứu Văn bản Pháp luật MIỄN PHÍ
  • Lưu ý về dịch vụ tư vấn miễn phí
  • Dịch vụ thành lập công ty
  • Dịch vụ Đăng ký nhãn hiệu (sở hữu trí tuệ)
  • Dịch vụ Thuê ngoài bộ máy vận hành – BPO
  • Dịch vụ Luật sư riêng cho doanh nghiệp
  • Dịch vụ Luật sư tư vấn
  • Dịch vụ Luật sư Giải quyết tranh chấp và Tranh tụng
  • Dịch vụ Pháp lý khác
  • Điều khoản sử dụng
  • Chính sách bảo mật thông tin
  • Chính sách thanh toán và xử lý khiếu nại
  • Giấy phép hoạt động kinh doanh VPLS Tư Vấn Nhật Hướng
  • Liên hệ

Copyright © 2023 · Tư Vấn Nhật Hướng · Designed by Kien Huynh ·